Công bố vùng hạn chế khai thác nước ngầm trước ngày 1/7/2024
Đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết để bảo vệ tài nguyên nước dưới đất, Luật Tài nguyên Nước số 17/2012/QH13 đã quy định hạn chế khai thác nước dưới đất tại một số khu vực và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất.
Công bố vùng hạn chế khai thác nước ngầm trước ngày 1/7/2024 |
Ngày 6/2, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch Tài nguyên Nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo quy định của Luật Tài nguyên Nước năm 2012, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo khoanh định, công bố danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (gồm 5 vùng hạn chế khai thác nước dưới đất: Vùng hạn chế 1; vùng hạn chế 2; vùng hạn chế 3; vùng hạn chế 4 và vùng hạn chế hỗn hợp); phê duyệt và chỉ đạo triển khai phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
Trong khi đó, Luật Tài nguyên Nước năm 2023 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2024, trong đó khoản 5 Điều 31 quy định việc xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các khu vực vùng cấm, hạn chế khai thác được xem xét, khoanh định gồm: Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất; đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất; và khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn.
Để thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất đảm bảo tính đồng bộ, liên tục, đảm bảo hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị các tỉnh đã phê duyệt danh mục, bản đồ phân vùng và phương án tổ chức, chỉ đạo sở tài nguyên và môi trường rà soát, trình ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bãi bỏ vùng hạn chế 3, vùng hạn chế 4.
Cùng với đó, các tỉnh điều chỉnh phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt phù hợp; đảm bảo hoàn thành và công bố trước 1/7/2024 để triển khai thực hiện đồng bộ với ngày có hiệu lực của Luật Tài nguyên Nước năm 2023 và Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ.
Đối với các tỉnh chưa phê duyệt danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, các tỉnh chỉ đạo sở tài nguyên và môi trường xây dựng để phê duyệt Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai việc khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (nếu có trong nội dung Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được phê duyệt)./.
5 vùng hạn chế khai thác nước ngầm theo Nghị định 167/2018/NĐ-CP:
Vùng hạn chế 1 bao gồm: Các khu vực đã từng xảy ra sự cố sụt, lún đất, biến dạng địa hình; Khu vực có biên mặn, có hàm lượng tổng chất rắn hòa tan từ 1.500 mg/l trở lên; có bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường; có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sinh vật mà chưa có giải pháp công nghệ để xử lý để bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt; có nghĩa trang tập trung hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
Vùng hạn chế 2 bao gồm: Các tầng chứa nước lỗ hổng ở thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long; các tầng chứa nước trong đá bazan ở các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên.
Vùng hạn chế 3: Các khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng.
Vùng hạn chế 4 bao gồm các khu vực có nguồn nước mặt có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước.
Vùng hạn chế hỗn hợp là vùng có diện tích chồng lấn giữa các vùng hạn chế 1, 2, 3 hoặc 4./.