Dữ liệu về y tế phục vụ công tác quản lý nhà nước và nhu cầu thông tin của tổ chức, cá nhân
Dữ liệu về y tế phục vụ công tác quản lý nhà nước và nhu cầu thông tin của tổ chức, cá nhân. |
Một số hạn chế có thể kể ra như:
Ngành y tế chưa có quy định về danh mục các cơ sở dữ liệu y tế, trong đó được phân loại thành cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; chưa phân công các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, quản lý các nhóm dữ liệu này.
Một số cơ sở dữ liệu hiện có của Bộ Y tế chưa kết nối, liên thông, chia sẻ giữa các thông tin, dữ liệu để phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước nói chung trong ngành y tế, cũng như yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực chuyên ngành y tế; Số liệu, dữ liệu và các thông tin thống kê manh mún, thiếu tập trung và nhiều thông tin bị trùng lặp do có sự giao thoa về đối tượng quản lý.
Theo Bộ Y tế, hiện nay chưa có quy định đầy đủ về thẩm quyền, yêu cầu tính chính xác và an toàn thông tin đối với dữ liệu y tế; phương pháp thống kê và định dạng thông tin chi tiết không đồng nhất ở các lĩnh vực của ngành y tế dẫn đến không mô tả đúng thực trạng; nhiều lĩnh vực phải thực hiện việc thống kê nhiều lần đối với cùng một đối tượng.
Nhiều lĩnh vực trong ngành y tế chưa có cơ sở dữ liệu để quản lý như dữ liệu về cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe (cơ sở đào tạo để cấp văn bằng, cơ sở đào tạo để cấp chứng chỉ, chứng nhận…); dữ liệu về ngân hàng mô; dữ liệu về cơ sở sản xuất mỹ phẩm; cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế; dữ liệu về giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần…
Dữ liệu y tế được nằm dàn trải ở nhiều Bộ, Ngành, cơ quan đơn vị; chưa có quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc quản lý, sử dụng dữ liệu y tế để bảo đảm chia sẻ và liên thông dữ liệu.
Bộ Y tế cho biết, thực tiễn hoạt động phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong giai đoạn vừa qua cho thấy do thiếu quy định về cung cấp dữ liệu từ các cơ quan, đơn vị nên các cơ quan ở Trung ương, đặc biệt là Bộ Y tế gặp khó khăn trong việc điều động nhân lực, trang thiết bị,… phục vụ công tác phòng, chống dịch cũng như việc thống kê, xử lý số liệu, phân tích, báo cáo tình hình, xu hướng dịch hay các hoạt động liên quan đến khai báo, kiểm soát dịch.
Trong quá trình triển khai Đề án 06 phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, việc kết nối, chia sẻ và đồng bộ dữ liệu sức khỏe cá nhân với hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư, ứng dụng VNeID là rất cần thiết để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Bộ Y tế, xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực tiễn công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, xây dựng và phát triển dữ liệu y tế cho thấy việc xây dựng, ban hành Nghị định quy định quản lý dữ liệu về y tế là rất cần thiết, để tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý, xây dựng hệ dữ liệu về y tế đầy đủ, tập trung, thống nhất, từ đó kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước trong ngành y tế và nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu y tế của tổ chức, cá nhân.
Bộ Y tế đã xây dựng dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế gồm 4 chương, 29 điều.
Bên cạnh những quy định chung, dự thảo đã đề xuất quy định cụ thể về quản lý dữ liệu y tế như: Dữ liệu y tế; cơ sở dữ liệu về y tế; cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế; tạo lập, thu thập dữ liệu y tế; yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân trong việc tạo lập, thu thập dữ liệu y tế; thẩm quyền đối với dữ liệu y tế; cập nhật, điều chỉnh, hủy dữ liệu y tế; kết nối, chia sẻ dữ liệu y tế; khai thác và sử dụng dữ liệu y tế cũng như trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân…
Dự thảo cũng nêu rõ, những hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế như sau:
1- Lợi dụng dữ liệu y tế để xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2- Cung cấp thông tin không đúng sự thật hoặc không được phép cung cấp.
3- Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế.
4- Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế; sao chép, làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế.
5- Khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.